Ảnh minh họa
Quan hệ hôn nhân có thể chấm dứt dựa trên mong muốn đồng thuận của cả hai người hoặc xuất phát từ một phía. Vì vậy, có hai hình thức ly hôn là thuận tình và đơn phương ly hôn.
- Hai bên tự nguyện đồng thuận ly hôn;
- Đảm bảo được quyền lợi chính đáng của vợ và con;
- Hai bên thỏa thuận được vấn đề về tài sản, con chung, nghĩa vụ cấp dưỡng, nợ chung...
Bất kỳ Bên nào không thống nhất một trong các điều kiện để thuận tình ly hôn thì đều sẽ chuyển sang thủ tục đơn phương ly hôn.
Ví dụ: Vợ, chồng đều thông nhất vấn đề ly hôn, nhưng con cái vẫn chưa thỏa thuận được thì không thể làm thủ tục thuận tình ly hôn.
Có một trong các điều kiện sau:
- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
- Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;
- Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
- Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.
Ảnh minh họa
Để bảo vệ tài sản, về nguyên tắc thì Tòa án sẽ tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên. Nếu không thỏa thuận được Tòa án sẽ chia đôi có tính tới các yếu tố:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Từng trường hợp cụ thể về việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Việc ly hôn có ảnh hưởng rất lớn đến con chung, nhất là khi con chưa đủ tuổi trưởng thành để có thể thấu hiểu về vấn đề ly hôn. Chính vì vậy, cha mẹ phải có trách nhiệm chăm sóc, bù đắp và tạo điều kiện cho con phát triển một cách tốt nhất.
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Trên thực tế, tranh chấp về nuôi, cấp dưỡng cho con chung xảy ra rất nhiều. Tòa án sẽ phải căn cứ vào rất nhiều yếu tố như: độ tuổi, thể chất, kinh tế của cha hoặc mẹ, nguyện vọng của con…để đưa ra quyết định có lợi nhất cho đứa trẻ.
Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng để hỗ trợ, chăm nom bên nuôi con. Mức cấp dưỡng do thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Bên trực tiếp nuôi con có thể lựa chọn cấp dưỡng một lần hoặc cấp dưỡng hằng tháng.
Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 01 - 02 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.
Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, thường từ 04 - 08 tháng. Trên thực tế, do có thể phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết còn có thể kéo dài hơn.
Theo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau:
- Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;
- Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.
- Đơn ly hôn.
- CMND/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; hộ khẩu của người yêu cầu ly hôn (yêu cầu sao y bản chính);
- Giấy tờ đăng ký kết hôn (Bản chính giấy đăng ký kết hôn, nếu không có bản chính thì nộp bản sao có chứng thực);
- Nếu hai vợ chồng có con thì cung cấp bản sao có chứng thực giấy khai của con;
- Trình những văn bản, tài liệu hay những chứng nào liên quan đến tài sản chung của hai vợ chồng hoặc có nghĩa vụ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân (nếu có yêu cầu giải quyết về tài sản chung vợ chồng hoặc nghĩa vụ chung);
- Trường hợp một trong hai vợ, chồng đang cư trú, làm việc, học tập ở nước ngoài thì cung cấp bản sao giấy tờ tài liệu thể hiện vợ, chồng đang cư trú, làm việc, học tập.
- Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu/khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án cấp huyện là nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc.Trong trường hợp, ly hôn có yếu tố nước ngoài thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết sẽ là Tòa án cấp tỉnh.
- Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án kiểm tra đơn và tiến hành thủ tục hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo đề nghị của người yêu cầu;
- Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
- Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật để xem xét ra Quyết định công nhận ly hôn.
- Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu/khởi kiện về việc đơn phương ly hôn tại Tòa án cấp huyện nơi Bên còn lại đang cư trú, làm việc. Trong trường hợp, ly hôn có yếu tố nước ngoài thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết sẽ là Tòa án cấp tỉnh.
- Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án kiểm tra đơn và nếu đầy đủ thì Tòa thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
- Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
- Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật để xem xét hoà giải. Trường hợp bị đơn (vợ hoặc chồng) cố tình tránh né việc đến Tòa án, thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết vắng mặt cho đương sự.
Người gửi / điện thoại
Đánh giá
CÔNG TY LUẬT CO-OPERATIVE LAW
Là đơn vị chuyên Tư vấn và Hỗ trợ pháp luật toàn diện và chuyên nghiệp tại Việt Nam.
Với nhiều luật sư và chuyên gia trên nhiều lĩnh vực, chúng tôi tự hào có một đội ngũ có trình độ chuyên môn cao, uy tín khi đã giải quyết thành công các vụ/việc pháp lý trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: Hoạt động doanh nghiệp, M&A, Tài chính - Ngân hàng, Đất đai, Sở hữu trí tuệ, Lao động và Kế toán - thuế,...
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ:
- Tại Hồ Chí Minh: Lầu 14, Tòa nhà HM Town, Số 412 Đường Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Tại Tây Nguyên: Số 91 Đường Lê Thị Hồng Gấm, phường Tân Lợi, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam
- Tại Hà Nội: Tầng 7, Tòa nhà Zen Tower, Số 12 Đường khuất Duy Tiến, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline: 0968.90.96.95 - 0978.90.96.95
Mail: Info@cooplaw.com.vn