co-op_law_1

🏠 Trụ sở chính: Lầu 14, Tòa nhà HM Town, Số 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Thủ tục hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai


 

Hòa giải là một trong những hình thức giải quyết tranh chấp về đất đai được quy định trong Luật đất đai năm 2013. Theo quy định của pháp luật hiện hành, giải quyết tranh chấp đất đai có thể lựa chọn hòa giải hoặc lựa chọn cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Tuy nhiên, nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Việc hòa giải tại cơ sở về tranh chấp đất đai cần tuân thủ một số THỦ TỤC nhất định. Bài viết dưới đây sẽ giúp quý đọc giả hiểu hơn về vấn đề này. 

 

 

quy-dinh-giai-quyet-hoa-giai-tranh-chap-dat-dai

 

I. Cơ sở pháp lý 

  • Luật đất đai năm 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
  • Nghị định 148/2020 NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
  • Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP Hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng; dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án ngày 05/5/2017.

II. Hòa giải tại cơ sở trong giải quyết tranh chấp đất đai 

1. Khái niệm tranh chấp đất đai 

Khoản 24, Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.

2. Quy định về hòa giải tại cơ sở trong tranh chấp đất đai 

Khoản 1 Điều 202 Luật đất đai năm 2013 có quy định: “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”.

Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định:

“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.


Như vậy, ngoài tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì các tranh chấp còn lại liên quan tới đất đai, tài sản gắn liền với đất khác đều không bắt buộc hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mới đủ điều kiện khởi kiện ra Tòa án giải quyết.


Trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải với nhau. Nếu giải quyết không được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. 

Thời gian thực hiện giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

III. Thủ tục hòa giải tại cơ sở trong giải quyết tranh chấp đất đai 

Dựa theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ quy định trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã cần tuân thủ theo các thủ tục sau: 

Bước 1: Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: 

  • Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất; 
  • Thành lập hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để tiến hành hòa giải. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh”
  • Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. 

Lưu ý: Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được xem như là việc hòa giải không thành.

Bước 2: Lập biên bản hòa giải thành hoặc biên bản hòa giải không thành 

  • Trường hợp hòa giải thành 

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành. 

Hoặc nếu trong trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.

  • Trường hợp hòa giải không thành 

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. 

 


Quý khách hàng cần Co-op Law hỗ trợ hoặc cần luật sư tư vấn các vấn đề liên quan tới thủ tục hòa giải tại cơ sở trong giải quyết tranh chấp đất đai thì vui lòng liên hệ số điện thoại: 0968.90.96.95 - 0978.90.96.95, đặt lịch làm việc trực tiếp tại trang web Cooplaw.com.vn hoặc gửi thư qua email: Info@cooplaw.com.vn để được hỗ trợ, tư vấn tận tình.


 

Phản hồi

Người gửi / điện thoại

Nội dung

 
26-05-2023

Đánh giá

Chào mừng Quý khách hàng đã ghé thăm  CO-OP LAW. Nếu Quý khách hàng có bất cứ vướng mắc về pháp luật hoặc cần sự hỗ trợ từ các luật sư/chuyên gia pháp lý của CO-OP LAW, vui lòng liên hệ ngay qua số Hotline:  0968.90.96.95 hoặc 0978.90.96.95 để được tư vấn miễn phí.
Đang truy cập: 5
Trong ngày: 43
Trong tuần: 437
Lượt truy cập: 123117

CÔNG TY LUẬT CO-OPERATIVE LAW

Là đơn vị chuyên Tư vấn và Hỗ trợ pháp luật toàn diện và chuyên nghiệp tại Việt Nam.

Với nhiều luật sư và chuyên gia trên nhiều lĩnh vực, chúng tôi tự hào có một đội ngũ có trình độ chuyên môn cao, uy tín khi đã giải quyết thành công các vụ/việc pháp lý trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: Hoạt động doanh nghiệp, M&A, Tài chính - Ngân hàng, đất đai, sở hữu trí tuệ, lao động và kế toán - thuế,...

 

 

ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ:

 

- Tại Hồ Chí Minh: Lầu 14, Tòa nhà HM Town, Số 412 Đường Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Tại Tây Nguyên: Số 91 Đường Lê Thị Hồng Gấm, phường Tân Lợi, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam

- Tại Hà Nội: Tầng 7, Tòa nhà Zen Tower, Số 12 Đường khuất Duy Tiến, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

 

 

 

Hotline: 0978.90.96.95 - 0963312880 

Mail: Info@cooplaw.com.vn