Hôn nhân là một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với đời sống mỗi người trong xã hội. Một gia đình vui vẻ, hạnh phúc được xây dựng trên cuộc hôn nhân viên mãn, có tình yêu thương giữa người vợ, chồng và con cái. Khi hạnh phúc hôn nhân không còn, tình cảm vợ chồng đã hết, việc sống chung với nhau chỉ khiến cả hai thêm mệt mỏi, chúng ta thường giải thoát cho nhau bằng cách ly hôn. Thế nhưng, vì không có điều kiện đi lại lên Tòa án để ly hôn. Vậy thì vợ hoặc chồng không lên Tòa án thì có giải quyết yêu cầu ly hôn được không? Bài viết sau đây sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nội dung này.
Thuận tình ly hôn là việc hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn (Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Như vậy, để được xem là thuận tình ly hôn cần phải đáp ứng đầy đủ ba điều kiện:
Một, cả vợ và chồng đều tự nguyện đồng ý ly hôn.
Hai, vợ chồng đã thỏa thuận xong vấn đề về chia tài sản, việc trông nom, nuôi dạy, chăm sóc, giáo dục con khi ly hôn.
Ba, các thỏa thuận trên đều phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho vợ, con.
Về thủ tục, căn cứ vào Khoản 2, Điều 297 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Thẩm phán sẽ tiến hành hòa giải để vợ, chồng đoàn tụ; giải thích rõ quyền, nghĩa vụ vợ, chồng; giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về quyền cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan tới gia đình.
Nếu vợ, chồng vẫn không thể đoàn tụ với nhau thì Tòa án căn cứ vào các điều kiện trên để ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn sau thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành.
* Vậy, vợ chồng nếu không có mặt tại Tòa án thì có thể ủy quyền cho người khác thay mình tham gia hòa giải được không?
Điều này, căn cứ tại Khoản 4, Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015:
"Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện"
“Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu một bên như sau:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Vậy đơn phương ly hôn chính là trường hợp chỉ có một bên muốn chấm dứt quan hệ vợ, chồng mà bên kia không mong muốn. Hoặc cũng có thể hai bên vợ chồng không thể thống nhất về quyền nuôi con, phân chia tài sản sau khi ly hôn cũng được gọi là trường hợp đơn phương ly hôn. Ngoài ra Cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Về thủ tục, đơn phương ly hôn được giải quyết theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu đủ điều kiện giải quyết được quy định tại Khoản 1, Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như đối với vụ án dân sự bình thường.
Thế nhưng, tại Khoản 1, Điều 288 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định: “Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt” là trường hợp Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
Người gửi / điện thoại
Đánh giá
CÔNG TY LUẬT CO-OPERATIVE LAW
Là đơn vị chuyên Tư vấn và Hỗ trợ pháp luật toàn diện và chuyên nghiệp tại Việt Nam.
Với nhiều luật sư và chuyên gia trên nhiều lĩnh vực, chúng tôi tự hào có một đội ngũ có trình độ chuyên môn cao, uy tín khi đã giải quyết thành công các vụ/việc pháp lý trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: Hoạt động doanh nghiệp, M&A, Tài chính - Ngân hàng, Đất đai, Sở hữu trí tuệ, Lao động và Kế toán - thuế,...
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ:
- Tại Hồ Chí Minh: Lầu 14, Tòa nhà HM Town, Số 412 Đường Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Tại Tây Nguyên: Số 91 Đường Lê Thị Hồng Gấm, phường Tân Lợi, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam
- Tại Hà Nội: Tầng 7, Tòa nhà Zen Tower, Số 12 Đường khuất Duy Tiến, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline: 0968.90.96.95 - 0978.90.96.95
Mail: Info@cooplaw.com.vn